Vì sao mướp đắng có vị đắng khi ăn

Thứ hai - 27/03/2023 11:33
Mướp đắng hay còn gọi là trái khổ qua là một thực phẩm giàu dinh dưỡng có mặt ở tất cả khu chợ, siêu thị . . . Loại quả này có vị đắng nhưng chứa nhiều loại vitamin, khoáng chất rất cần thiết bổ sung cho cơ thể. Mướp đắng tuy có vị đắng khi ăn nhưng nó là loại thực phẩm tốt, là vị thuốc trong nhiều bài thuốc đông y chữa bệnh. Vậy hãy tìm hiểu làm sao mướp đắng có vị đắng nhé.
Tại sao mướp đắng lại đắng
Tại sao mướp đắng lại đắng

Mướp đắng (Khổ qua) là cây gì ?

Mướp đắng hay còn gọi là khổ qua là một loại cây thuộc vùng ôn đới/ nhiệt đới và ở Việt Nam thì mướp đắng có rất nhiều ở chợ, trong siêu thị. Khổ qua là một cây thân leo phát triển rất nhanh dây, lá có lông, hoa vàng, quả có u sần sùi, vị đắng
Khi quả chín trông có màu vàng đỏ còn ruột bên trong thì màu đỏ ăn ngọt thanh mát nhưng hạt có màu đen. Cây mướp đắng có thể được trồng bằng hạt một cách dễ dàng.

Thành phần dinh dưỡng mướp đắng

Trong 100g khổ qua rừng cung cấp cho cơ thể hàm lượng vitamin và khoáng chất như dưới đây:
- Khổ qua rừng có rất nhiều nước: 93,95g
- Năng lượng 79kJ (19kcal)
- Carbohydrate 4.32g
- Đường 1.95g
- Chất xơ thực phẩm 2g
- Chất béo 0.18g
- Chất béo no 0.014g
- Chất béo không no đơn 0.033g
- Chất béo không no đa 0.078g
- Protein 0.84g
- Vitamin A: 6μg
- Thiamin (Vitamin B1) 0,051mg
- Riboflavin (Vitamin B2) 0,053mg
- Niacin (Vitamin B3) 0,280mg
- Vitamin B6 0,041mg
- Axit folic (Vitamin B9) 51μg
- Vitamin C 33mg
- Vitamin E 0.14mg
- Vitamin K 4.8μg
- Canxi 9mg
- Sắt 0.38mg
- Magie 16mg
- Phospho 36mg
- Kali 319mg
- Natri 6mg
- Kẽm 0.77mg

Vậy tại sao ăn quả mướp đắng có vị đắng ?

Vị đắng của mướp đắng đến từ các hợp chất của Monordicine - glycosid chứa khung curcubitacin trong cấu trúc phân tử và những hợp chất này thường được tìm thấy ở lớp vỏ của quả mướp đắng.
Vị đắng của mướp đắng do đâu
Xem thêm tại Beautiful Chemistry

Những lợi ích tuyệt vời của khổ qua

Theo Đông y, khổ qua có vị đắng, tính hàn, công dụng thanh nhiệt, giải độc. Trẻ em bị chứng rôm sảy hoặc nhọt lâu ngày không vỡ, khi lấy khổ qua thái miếng mỏng xoa nhẹ và đều lên vùng da bị bệnh sẽ cho hiệu quả khá tốt. Nấu nước uống hoặc chế biến dạng canh khổ qua dùng trong các bữa ăn hoặc sử dụng dạng trà uống hàng ngày có công dụng tán nhiệt giải thử, giảm sốt, giải cảm và tăng cường sức đề kháng. Sử dụng khổ qua thường xuyên cũng có tác dụng an thần, dễ ngủ.

Các công trình nghiên cứu tại Hoa Kỳ đã khẳng định được vai trò của khổ qua có hiệu quả trong việc sửa chữa tế bào beta tuyến tụy (đây là tế bào đảm nhận chính công việc sản xuất insulin - một nội tiết tố có vai trò quan trọng giúp cân bằng lượng đường trong máu, một yếu tố mà bệnh nhân đái tháo đường thường khiếm khuyết), nó làm tăng nồng độ insulin trong máu và tăng cường độ nhạy của insulin, cải thiện khả năng hấp thu glucose của tế bào và cản trở việc tăng đường huyết bất thường do gan bài tiết. Vị đắng của khổ qua cũng có vai trò kích thích đường ruột tiết ra một số chất ức chế sự hấp thu đường tại ruột, điều này có ý nghĩa đối với những trường hợp bị tăng đường huyết sau ăn.

Người bị bệnh đái tháo đường thông thường sẽ kèm theo hội chứng rối loạn chuyển hóa, điều này liên quan đến việc tăng cân, rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp. Đây là vấn đề quan trọng mà các nhà điều trị thường khuyên người bệnh chú ý đến vì nó làm tăng nguy cơ dẫn đến các bệnh lý về tim mạch. Do đó người bệnh cần phải điều chỉnh chế độ tập luyện và ăn uống để khống chế sự tiến triển của bệnh đái tháo đường, cũng như sự xuất hiện của một vài bệnh lý khác thường đi kèm. Một số chất có trong khổ qua đã chứng tỏ giúp ích cho người bệnh trong vấn đề này. Sử dụng trà hay nước ép khổ qua hàng ngày có thể đạt hiệu quả trong việc giảm cân, làm giảm các loại mỡ máu không có lợi, ổn định huyết áp và ngăn ngừa các bệnh lý về tim mạch.

Ngoài những tác dụng trên, người ta còn tìm thấy trong trái khổ qua có chứa hàm lượng vitamin C phong phú thuộc loại hàng đầu trong các loại rau. Sử dụng hàng ngày có thể giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng, tiêu diệt các loại vi khuẩn và vi rút, chống lại tế bào ung thư, hỗ trợ hiệu quả cho bệnh nhân ung thư đang điều trị bằng tia xạ. Đồng thời, nó giúp cơ thể ngăn chặn quá trình oxy hóa, làm chậm sự lão hóa, hạn chế các nguy cơ bệnh lý về tim mạch, tăng huyết áp, tổn thương thần kinh…

Những trường hợp không nên dùng khổ qua

Tuy khổ qua có nhiều tính năng hữu ích nhưng do nó có tính hàn nên những người tỳ vị hư hàn không nên dùng, thường sẽ có các biểu hiện như ăn uống khó tiêu, đầy bụng, tiêu phân lỏng.

Vì khổ qua có đặc tính hạ đường huyết nên cần lưu ý không nên sử dụng trong các trường hợp người bệnh đang có biểu hiện đường huyết xuống thấp.

Phụ nữ có thai không nên dùng vì có thể gây co thắt cơ tử cung và xuất huyết dẫn tới hư thai hoặc sinh non. Phụ nữ đang cho con bú cũng không được khuyến khích dùng vì một số thành phần trong khổ qua có thể truyền qua sữa mẹ đang cần làm rõ.

Việc sử dụng khổ qua thường xuyên cũng có tác dụng ức chế sự thụ thai ở tử cung, cho nên tác động này có lợi hay có hại thì còn tùy vào việc sử dụng và mong muốn của người phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ.

Một số thử nghiệm trên chuột cũng cho thấy tác dụng gây độc của khổ qua ở liều cao và kéo dài.Cho nên liều khuyên dùng trong ngày khoảng 200 - 300g khổ qua tươi hoặc 30 - 60g khổ qua khô.

Hạt của khổ qua có chứa một số độc chất có thể gây nhức đầu, đau bụng và hôn mê.

Tác giả: - Chemistry - TC, TC-Chemistry

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

5 - Xếp hạng: 5 - 2 phiếu bầu
Thăm dò ý kiến

MgO có tan trong nước ở điều kiện thường không ?

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây